Tỷ giá hối đoái là gì? Các công bố khoa học về Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ chuyển đổi giữa các đơn vị tiền tệ của các quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế. Nó ảnh hưởng đến thương mại quốc tế, đầu tư và chính sách kinh tế. Có ba loại chính: cố định, thả nổi, và thả nổi có quản lý. Tỷ giá chịu ảnh hưởng bởi lạm phát, lãi suất, chính sách, cán cân thương mại và ổn định chính trị. Những thay đổi trong tỷ giá có thể tác động lớn đến thương mại, lạm phát và đầu tư nước ngoài. Hiểu rõ tỷ giá giúp tạo ra chiến lược kinh tế bền vững.

Tỷ Giá Hối Đoái: Khái Niệm và Tầm Quan Trọng

Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ được sử dụng để chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của quốc gia này sang đơn vị tiền tệ của quốc gia khác. Đây là một yếu tố quan trọng trong kinh tế, ảnh hưởng lớn đến dòng chảy thương mại quốc tế, đầu tư nước ngoài và chính sách kinh tế của một quốc gia.

Phân Loại Tỷ Giá Hối Đoái

Có nhiều cách phân loại tỷ giá hối đoái, bao gồm:

  • Tỷ giá hối đoái cố định: Được ấn định bởi chính phủ hoặc ngân hàng trung ương, giúp ổn định giá trị tiền tệ quốc gia với một ngoại tệ cụ thể.
  • Tỷ giá hối đoái thả nổi: Được xác định bởi các lực lượng thị trường tiền tệ, thường bị tác động bởi cung và cầu trong giao dịch ngoại hối.
  • Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý: Là sự kết hợp giữa tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi, cho phép điều chỉnh tỷ giá dựa trên các điều kiện kinh tế thực tế.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Giá Hối Đoái

Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế và tài chính, bao gồm:

  • Lạm phát: Chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia có thể làm thay đổi giá trị của tiền tệ.
  • Lãi suất: Sự khác biệt về lãi suất cũng có thể tác động lớn đến tỷ giá, khi các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cao từ các đồng tiền có lãi suất cao hơn.
  • Chính sách tài khóa và tiền tệ: Các quyết định về chi tiêu công cộng, thuế và cung tiền của chính phủ và ngân hàng trung ương.
  • Cán cân thương mại: Xuất khẩu và nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu ngoại tệ.
  • Ổn định chính trị và kinh tế: Tình hình chính trị bất ổn dẫn đến sự suy giảm niềm tin vào tiền tệ của quốc gia đó.

Tác Động Của Tỷ Giá Hối Đoái

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế quốc gia:

  • Thương mại quốc tế: Tỷ giá thay đổi có thể làm tăng hoặc giảm sức cạnh tranh của hàng hóa quốc gia trên thị trường quốc tế.
  • Lạm phát: Sự thay đổi tỷ giá có thể dẫn đến lạm phát nhập khẩu khi đồng nội tệ suy yếu.
  • Đầu tư nước ngoài: Một tỷ giá ổn định có thể thu hút đầu tư nước ngoài và ngược lại.

Kết Luận

Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng trong kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến thương mại, đầu tư và nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Hiểu rõ các động lực và tác động của tỷ giá là cần thiết để xây dựng các chiến lược kinh tế hiệu quả và bền vững.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tỷ giá hối đoái":

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
Bài viết làm rõ cơ sở lý thuyết về lạm phát, các kết quả của các công trình trước đây về sự tác động của các nhân tố vĩ mô tới lạm phát. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy Bayes nhằm tìm hiểu tác động của mức cung tiền và các yếu tố khác đến lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1996 đến 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức cung tiền tác động cùng chiều đến lạm phát và tỷ giá hối đoái tác động ngược chiều đến lạm phát tuy nhiên mức độ tác động không đáng kể từ đó cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho cơ quan quản lý nhà nước có chiến lược và chính sách phù hợp góp phần giúp kiểm soát lạm phát, nền kinh tế tăng trưởng mạnh và bền vững.
#Lạm phát #nhân tố vĩ mô #mức cung tiền #tỷ giá hối đoái #ổn định kinh tế vĩ mô #chính sách tiền tệ
Định Giá Quyền Chọn Ngoại Hối Dưới Can Thiệp Bằng Mô Hình Hấp Thụ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 23 - Trang 85-106 - 2016
Chúng tôi xem xét định giá quyền chọn cho tỷ giá hối đoái (FX) nơi mà các can thiệp của một cơ quan có thể xảy ra khi tỷ lệ tiếp cận một mức nhất định ở phía dưới. Chúng tôi xây dựng mô hình FX kỳ hạn bằng cách sử dụng một quá trình khuếch tán được dừng lại bởi một thời gian chạm vào một biên hấp thụ. Hơn nữa, trong trường hợp độ biến động xác định với một biên hấp thụ di động có mức được mô tả bởi một phương trình vi phân thường, chúng tôi nhận được công thức đóng cho giá của một quyền chọn bán Châu Âu và một quyền chọn kỹ thuật số, cũng như các thông số Greeks của quyền chọn bán. Thêm vào đó, chúng tôi cho thấy một sự mở rộng của công thức định giá cho trường hợp mà mức can thiệp là không rõ. Trong các ví dụ số, chúng tôi trình bày giá quyền chọn cho các mức thực hiện khác nhau cho mô hình hấp thụ và mô hình mở rộng. Chúng tôi so sánh giá mô hình với giá thị trường cho các quyền chọn EURCHF được giao dịch trước tháng 1 năm 2015 với mô hình hấp thụ, và cũng cho thấy các thử nghiệm của mô hình mở rộng như một ứng dụng cho việc định giá dưới những quan điểm không chắc chắn về can thiệp.
#định giá quyền chọn #tỷ giá hối đoái #can thiệp #mô hình hấp thụ #độ biến động #quyền chọn bán
Rủi ro hối đoái và đầu tư trực tiếp của nước ngoài – Nghiên cứu tại Việt Nam
Mục đích chính của nghiên cứu là phân tích mối quan hệ giữa rủi ro hối đoái và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2020. Dữ liệu quan sát hàng quý được thu thập và mô hình Véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) được áp dụng. Kết quả ước lượng từ mô hình cho thấy, biến động tỷ giá hối đoái có tác động tiêu cực đến thu hút FDI tại Việt Nam, và tác động tiêu cực này ngày càng mạnh theo thời gian. Những phát hiện của nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách và nhà đầu tư nước ngoài khi khẳng định sự ổn định của tỷ giá hối đoái có thể giúp thu hút thêm vốn FDI vào Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết mới về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và FDI và đóng góp vào các tài liệu hiện có về các yếu tố quyết định FDI.
#Rủi ro tỷ giá hối đoái #đầu tư trực tiếp nước ngoài #mô hình Véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) #Việt Nam
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
Bài viết làm rõ cơ sở lý thuyết về lạm phát, các kết quả của các công trình trước đây về sự tác động của các nhân tố vĩ mô tới lạm phát. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy Bayes nhằm tìm hiểu tác động của mức cung tiền và các yếu tố khác đến lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1996 đến 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức cung tiền tác động cùng chiều đến lạm phát và tỷ giá hối đoái tác động ngược chiều đến lạm phát tuy nhiên mức độ tác động không đáng kể từ đó cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho cơ quan quản lý nhà nước có chiến lược và chính sách phù hợp góp phần giúp kiểm soát lạm phát, nền kinh tế tăng trưởng mạnh và bền vững.
#Lạm phát #nhân tố vĩ mô #mức cung tiền #tỷ giá hối đoái #ổn định kinh tế vĩ mô #chính sách tiền tệ
Nghiên cứu về sự biến động của tỷ giá hối đoái trong bối cảnh thanh toán RMB xuyên biên giới dựa trên thuật toán mạng nơ-ron đa lớp Dịch bởi AI
Optical Memory and Neural Networks - Tập 28 - Trang 58-64 - 2019
Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp thương mại nước ngoài cần giảm chi phí. Tuy nhiên, thanh toán RMB xuyên biên giới có thể giảm chi phí cho các doanh nghiệp thương mại nước ngoài, tránh những rủi ro về tỷ giá hối đoái ở một mức độ nhất định và giảm thiệt hại. Tuy nhiên, thanh toán RMB xuyên biên giới vẫn bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá. Để khám phá quy luật của sự thay đổi tỷ giá và đưa ra dự đoán nhằm giảm thiểu tác động của sự thay đổi tỷ giá, thuật toán mạng nơ-ron đa lớp đã được sử dụng để huấn luyện và kiểm tra tỷ giá của USD, EUR, JPY và HKD trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 7 năm 2018 trên Matlab. Kết quả cho thấy sự thay đổi của tỷ giá hối đoái mang tính quy luật và các đồng tiền khác nhau có những đặc điểm thay đổi khác nhau. Thuật toán mạng nơ-ron đa lớp có thể dự đoán chính xác sự thay đổi tỷ giá của hầu hết các đồng tiền và có hiệu suất tốt nhất trong việc dự đoán tỷ giá của USD và EUR, đặc biệt là EUR, và hiệu suất đứng thứ hai trong việc dự đoán tỷ giá của HKD; nó có thể dự đoán xu hướng chung mặc dù có hiệu suất kém nhất trong việc dự đoán tỷ giá của JPY.
#tỷ giá hối đoái #thanh toán xuyên biên giới #mạng nơ-ron đa lớp #doanh nghiệp thương mại #rủi ro tỷ giá
Tỷ giá hối đoái và cân bằng dài hạn trong các nền kinh tế chuyển đổi Dịch bởi AI
International Advances in Economic Research - Tập 9 - Trang 35-47 - 2003
Mục đích của bài báo này là tính toán các tỷ lệ sức mua tương đương và tỷ giá thực tế bằng cách sử dụng nhiều phương pháp tính toán để ước lượng tỷ giá thực tế cân bằng lâu dài trong các nền kinh tế chuyển đổi, chủ yếu là các quốc gia Đông Âu được xem như đang trong quá trình chuyển đổi, chẳng hạn như Ba Lan. Các tác giả tính toán các biện pháp khác nhau về sự sai lệch tỷ giá (các độ lệch tuyệt đối và tương đối so với cân bằng lâu dài). Mỗi biện pháp được tính toán bằng cách sử dụng các chỉ số giá khác nhau, bao gồm các chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số điều chỉnh GDP và chi phí lao động đơn vị. Các giá trị kỳ vọng của các biến này được sử dụng. Để tính toán cân bằng lâu dài, các phương pháp khác nhau như phương trình điều chỉnh lỗi và mô hình hướng tới tương lai được sử dụng, và một lần nữa, các giá trị kỳ vọng của các biến được đưa vào cùng với các biến mới. Việc ước lượng phương trình đồng liên kết lâu dài của tỷ giá thực tế cân bằng và các thông số điều chỉnh lỗi động tương ứng đã mạnh mẽ ủng hộ mô hình và tạo ra những kết quả nhất quán tương đối giữa các quốc gia được nghiên cứu. Sử dụng các đại diện thích hợp, các phương trình dài hạn ước lượng đã được sử dụng để suy ra các chỉ số của tỷ giá thực tế cân bằng.
#tỷ giá hối đoái #sức mua tương đương #nền kinh tế chuyển đổi #Ba Lan #chỉ số giá tiêu dùng #cân bằng lâu dài
Thay đổi tỷ giá hối đoái đối với khối lượng xuất khẩu tại Nam Phi trong thời kỳ nhắm mục tiêu lạm phát Dịch bởi AI
SN Business & Economics - Tập 2 - Trang 1-25 - 2022
Bài báo này xem xét các tác động dài hạn của những thay đổi tỷ giá hối đoái đối với khối lượng xuất khẩu tại Nam Phi trong thời kỳ nhắm mục tiêu lạm phát, sử dụng các phương pháp đồng liên kết Johansen và Engle–Granger. Bài báo còn xem xét liệu cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007, sự gia tăng nợ chính phủ và chi phí tín dụng sau quý 4 năm 2008 có ảnh hưởng đến độ lớn của các yếu tố quyết định khối lượng xuất khẩu hay không. Cả hai thử nghiệm đều xác nhận có một mối quan hệ dài hạn giữa khối lượng xuất khẩu, tỷ giá hối đoái và thu nhập nước ngoài. Tác động của tỷ giá hối đoái dài hạn lớn hơn so với tác động ngắn hạn. Nhu cầu thu nhập nước ngoài có ảnh hưởng lớn hơn đến khối lượng xuất khẩu so với tỷ giá hối đoái. Bằng chứng cho thấy rằng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 đã giảm bớt tác động của việc giảm giá tỷ giá hối đoái đối với khối lượng xuất khẩu nhưng lại tăng cường tác động của nhu cầu thu nhập nước ngoài. Điều này cho thấy việc dựa vào tỷ giá hối đoái như một công cụ chính sách duy nhất để đạt được điều chỉnh bên ngoài có thể không làm tăng khối lượng xuất khẩu. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm trầm trọng thêm những tác động tiêu cực của sự biến động tỷ giá hối đoái đối với khối lượng xuất khẩu, cho thấy rằng các nhà hoạch định chính sách cần thực hiện các chính sách hạn chế sự biến động tỷ giá hối đoái. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với khối lượng xuất khẩu chủ yếu được truyền qua giá tiêu dùng hơn là qua tỷ giá hối đoái, cho thấy rằng Nam Phi đã mất đi tính cạnh tranh về giá trong thời kỳ khủng hoảng. Sự gia tăng nợ chính phủ và chi phí tín dụng sau quý 4 năm 2008 chủ yếu được truyền qua tỷ giá hối đoái hơn là qua tỷ lệ giá tương đối để làm giảm khối lượng xuất khẩu. Kênh biến động tỷ giá hối đoái không truyền tải được cú sốc về sự gia tăng nợ chính phủ đến khối lượng xuất khẩu.
#tỷ giá hối đoái #khối lượng xuất khẩu #Nam Phi #nhắm mục tiêu lạm phát #khủng hoảng tài chính toàn cầu
Biến động tỷ giá hối đoái và dòng thương mại của ASEAN-4: Có tồn tại hiệu ứng của quốc gia thứ ba? Dịch bởi AI
International Economics and Economic Policy - Tập 14 - Trang 91-117 - 2015
Bài báo này nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá hối đoái đối với dòng thương mại giữa các nước ASEAN-4 (Indonesia, Malaysia, Singapore và Thái Lan) cũng như đối với năm đối tác thương mại chính của họ. Biến động bên ngoài được đưa vào các mô hình để nghiên cứu hiệu ứng 'quốc gia thứ ba' đối với các dòng thương mại. Chúng tôi sử dụng dữ liệu xuất nhập khẩu hàng năm trong giai đoạn 1980-2012. Kết quả từ phương pháp kiểm tra giới hạn đối với đồng hội tụ và mô hình sửa lỗi cho thấy rằng biến động tỷ giá hối đoái thực sự đóng vai trò quan trọng trong 15 mô hình xuất khẩu và bốn mô hình nhập khẩu trong cả ngắn hạn và dài hạn. Hơn nữa, trong cả hai mô hình nhập và xuất khẩu, tác động của biến động tỷ giá hối đoái lên dòng thương mại là tiêu cực thay vì tích cực. Cuối cùng, tác động của biến động từ tỷ giá hối đoái của ASEAN-4/yuan chiếm ưu thế so với hiệu ứng quốc gia thứ ba đối với thương mại của ASEAN-4.
#biến động tỷ giá hối đoái #dòng thương mại #ASEAN-4 #hiệu ứng quốc gia thứ ba
Nghiên cứu sự tác động của lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam
Lãi suất và tỷ giá thị trường có mối quan hệ tác động qua lại, đồng thời chịu sự tác động của nhiều yếu tố đan xen, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tác động của lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng đến tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và thông qua kết quả nghiên cứu để đề xuất các khuyến nghị phù hợp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm xây dựng chính sách lãi suất và các chính sách kinh tế khác phù hợp với tình hình kinh tế tại Việt Nam. Để thực hiện điều đó, tác giả đã sử dụng mô hình GARCH (1,1) để xem xét quan hệ tác động này. Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng có tác động đến tỷ giá hối đoái trong dài hạn
#lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng #tỷ giá hối đoái #Ngân hàng Nhà nước #chính sách tỷ giá #ngoại tệ
Lạm phát và Dự trữ Quốc tế: Phân tích Chuỗi Thời gian Dịch bởi AI
IMF Staff Papers - Tập 26 - Trang 699-724 - 1979
Trong nhiều nghiên cứu gần đây về mối quan hệ thực nghiệm giữa lạm phát toàn cầu và sự tăng trưởng của các dự trữ quốc tế trong giai đoạn tỷ giá hối đoái cố định, đã đi đến kết luận rằng sự gia tăng của các dự trữ quốc tế là nguyên nhân chính gây ra lạm phát toàn cầu mà người ta đã trải nghiệm vào đầu những năm 1970. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này là xem xét lại dữ liệu mà dựa trên những kết luận đó, bằng cách sử dụng các kỹ thuật thống kê có độ tin cậy cao hơn so với các phương pháp hồi quy thông thường, để xác định cả mức độ mối quan hệ và hướng tác động giữa hai biến này. Những phương pháp này, thường được biết đến trong tài liệu như các bài kiểm tra về tính nguyên nhân, đã được áp dụng trong một loạt các nghiên cứu và về cơ bản được thiết kế để xác định chính xác hơn các điểm dẫn trước và dẫn sau trong chuỗi thời gian. Kết quả của các bài kiểm tra được diễn giải như là chỉ dẫn về tính nguyên nhân theo một hướng nhất định. Các bài kiểm tra được thực hiện trong nghiên cứu này cho ba nhóm quốc gia khác nhau – thế giới, các quốc gia công nghiệp và các quốc gia đang phát triển – chỉ ra rằng, khi nghiên cứu một khoảng thời gian bao gồm cả chế độ tỷ giá hối đoái cố định và chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, lạm phát luôn xuất hiện chậm hơn sự tăng trưởng của các dự trữ quốc tế, trong trường hợp của thế giới và các quốc gia công nghiệp. Nói cách khác, sự tăng trưởng của các dự trữ là nguyên nhân "gây ra" lạm phát. Trong trường hợp các quốc gia đang phát triển, sự phát triển của hai biến trong khoảng thời gian đó diễn ra đồng thời. Về tổng thể, kết quả có xu hướng xác nhận lý thuyết lượng tiền trong lĩnh vực kinh tế toàn cầu. Các bài kiểm tra đã được lặp lại cho tiểu kỳ 1973-77, nhằm xác định liệu có thay đổi gì trong mối quan hệ đã nêu khi áp dụng tỷ giá hối đoái thả nổi. Kết quả của các bài kiểm tra này chỉ ra rằng, mặc dù vẫn tồn tại liên kết giữa sự tăng trưởng của dự trữ và lạm phát, nhưng hướng tác động trở nên hơi mơ hồ. Tuy nhiên, nói chung, và do dữ liệu có giới hạn, các kết luận liên quan đến giai đoạn tỷ giá hối đoái thả nổi cần được coi là tạm thời.
#lạm phát #dự trữ quốc tế #phân tích chuỗi thời gian #tỷ giá hối đoái cố định #tỷ giá hối đoái thả nổi #quan hệ nguyên nhân #lý thuyết lượng tiền
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2